Đề thi
Phần I: ĐỌC - HIỂU (5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau và triển khai những yêu thương cầu:
Dạ khúc mang đến vầng trăng
Trăng non ngoài cửa sổ Mảnh mai như lá lúa Thổi nhẹ thôi là bay Con ơi ngủ mang đến say Để trăng thành chiếc lược Chải nhẹ lên mái tóc Để trăng thành lưỡi cày Rạch bầu trời khuya nay |
Trăng thấp thoáng cành cây Tìm con cái ngoài cửa sổ Cửa nhà mình bé quá Trăng lặn trước mọi nhà Vai mẹ thành võng đưa Theo con cái vào giấc ngủ Trăng thành con cái thuyền nhỏ Đến bến bờ tình yêu… (Duy Thông) |
Câu 1 (0.5 điểm): Bài thơ được viết theo gót thể thơ nào?
A. Thơ bốn chữ
B. Thơ năm chữ
C. Thơ tuy nhiên thất lục bát
D. Thơ lục bát
Câu 2 (0.5 điểm): Bài thơ “Dạ khúc mang đến vầng trăng” được ngắt nhịp theo gót cách nào?
A. Nhịp 1/2/2 và 2/3
B. Nhịp 1/4 và 2/2/1
C. Nhịp 2/3 và 3/2
D. Nhịp 3/2 và 1/4
Câu 3 (0.5 điểm): Các vần “ay” nhập các tiếng “bay-say” ở những dòng thơ sau sử dụng kiểu gieo vần nào?
“Mảnh mai như lá lúa
Thổi nhẹ thôi là bay
Con ơi ngủ mang đến say
Để trăng thành chiếc lược”
A. Vần chân
B. Vần lưng
C. Vần cách
D. Vần hỗn hợp
Câu 4 (0.5 điểm): Trong bài thơ, tác giả liên tưởng và ví sánh trăng với những hình hình ảnh nào?
A. Cửa sổ, mái tóc, cành cây, bến bờ
B. Lá lúa, chiếc lược, lưỡi cày, con cái thuyền
C. Cửa sổ, mái tóc, chiếc lược, lưỡi cày
D. Lá lúa, chiếc lược, cành cây, bến bờ
Câu 5 (0.5 điểm): Từ “dạ khúc” có nghĩa là gì?
A. Bản tình ca có những giai điệu trầm lắng, ngọt ngào, êm dịu ái
B. Khúc nhạc nhẹ nhàng, êm dịu ái làm đắm say lòng người
C. Ca khúc trữ tình nhẹ nhàng, sâu sắc lắng khiến lòng người rung rinh động
D. Tác phẩm âm nhạc có nội dung u buồn hoặc mơ màng, thích hợp mang đến tối khuya
Câu 6 (0.5 điểm): Các hình hình ảnh trăng non, cửa sổ, lá lúa, chiếc lược, mái tóc, lưỡi cày, cành cây, võng, con cái thuyền người mẹ nói với em nhỏ nhập bài thơ là gì?
A. Những hình hình ảnh gần gũi, quen thuộc thuộc, ấm áp tình mẹ
B. Những hình hình ảnh chỉ có nhập truyện cổ tích
C. Những hình hình ảnh tráng lệ, ít thấy nhập đời sống
D. Những hình hình ảnh chỉ có nhập trí tưởng tượng của mẹ
Câu 7 (1 điểm): Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhập đoạn thơ sau:
“Trăng thấp thoáng cành cây
Tìm con cái ngoài cửa sổ
Cửa nhà mình bé quá
Trăng lặn trước mọi nhà”
Câu 8 (1 điểm): Viết đoạn văn từ 5 -7 dòng trình bày cảm nhận của em về cái hoặc của nội dung hoặc đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Dạ khúc vầng trăng”.
Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (5 điểm)
Em đã học và phát âm nhiều câu chuyện lịch sử, hãy viết bài văn kể lại sự việc có thật tương quan đến một nhân vật hoặc một sự kiện lịch sử mà em yêu thương thích.
Đáp án
Phần I:
Câu 1:
Bài thơ được viết theo gót thể thơ nào?
A. Thơ bốn chữ
B. Thơ năm chữ
C. Thơ tuy nhiên thất lục bát
D. Thơ lục bát
Phương pháp giải:
Chú ý số tiếng, số dòng thơ
Lời giải chi tiết:
Bài thơ được viết theo gót thể thơ năm chữ
=> Đáp án: B
Câu 2:
Bài thơ “Dạ khúc mang đến vầng trăng” được ngắt nhịp theo gót cách nào?
A. Nhịp 1/2/2 và 2/3
B. Nhịp 1/4 và 2/2/1
C. Nhịp 2/3 và 3/2
D. Nhịp 3/2 và 1/4
Phương pháp giải:
Lời giải chi tiết:
Bài thơ “Dạ khúc mang đến vầng trăng” được ngắt nhịp theo gót nhịp 2/3 và 3/2
=> Đáp án: C
Câu 3:
Các vần “ay” nhập các tiếng “bay-say” ở những dòng thơ sau sử dụng kiểu gieo vần nào?
“Mảnh mai như lá lúa
Thổi nhẹ thôi là bay
Con ơi ngủ mang đến say
Để trăng thành chiếc lược”
A. Vần chân
B. Vần lưng
C. Vần cách
D. Vần hỗn hợp
Phương pháp giải:
Nhớ lại các loại gieo vần
Lời giải chi tiết:
Các vần “ay” nhập các tiếng “bay-say” ở những dòng thơ sử dụng kiểu gieo vần chân
=> Đáp án: A
Câu 4:
Trong bài thơ, tác giả liên tưởng và ví sánh trăng với những hình hình ảnh nào?
A. Cửa sổ, mái tóc, cành cây, bến bờ
B. Lá lúa, chiếc lược, lưỡi cày, con cái thuyền
C. Cửa sổ, mái tóc, chiếc lược, lưỡi cày
D. Lá lúa, chiếc lược, cành cây, bến bờ
Phương pháp giải:
Đọc kĩ bài thơ
Lời giải chi tiết:
Trong bài thơ, tác giả liên tưởng và ví sánh trăng với những hình ảnh: lá lúa, chiếc lược, lưỡi cày, con cái thuyền
=> Đáp án: B
Câu 5:
Từ “dạ khúc” có nghĩa là gì?
A. Bản tình ca có những giai điệu trầm lắng, ngọt ngào, êm dịu ái
B. Khúc nhạc nhẹ nhàng, êm dịu ái làm đắm say lòng người
C. Ca khúc trữ tình nhẹ nhàng, sâu sắc lắng khiến lòng người rung rinh động
D. Tác phẩm âm nhạc có nội dung u buồn hoặc mơ màng, thích hợp mang đến tối khuya
Phương pháp giải:
Dựa vào ngữ cảnh và xác định nghĩa
Lời giải chi tiết:
Từ “dạ khúc” có nghĩa là tác phẩm âm nhạc có nội dung u buồn hoặc mơ màng, thích hợp mang đến tối khuya
=> Đáp án: D
Câu 6:
Các hình hình ảnh trăng non, cửa sổ, lá lúa, chiếc lược, mái tóc, lưỡi cày, cành cây, võng, con cái thuyền người mẹ nói với em nhỏ nhập bài thơ là gì?
A. Những hình hình ảnh gần gũi, quen thuộc thuộc, ấm áp tình mẹ
B. Những hình hình ảnh chỉ có nhập truyện cổ tích
C. Những hình hình ảnh tráng lệ, ít thấy nhập đời sống
D. Những hình hình ảnh chỉ có nhập trí tưởng tượng của mẹ
Phương pháp giải:
Đọc kĩ đoạn thơ
Lời giải chi tiết:
Các hình hình ảnh trăng non, cửa sổ, lá lúa, chiếc lược, mái tóc, lưỡi cày, cành cây, võng, con cái thuyền người mẹ nói với em nhỏ nhập bài thơ là những hình hình ảnh gần gũi, quen thuộc thuộc, ấm áp tình mẹ
=> Đáp án: A
Câu 7:
Xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ nhập đoạn thơ sau:
“Trăng thấp thoáng cành cây
Tìm con cái ngoài cửa sổ
Cửa nhà mình bé quá
Trăng lặn trước mọi nhà”
Phương pháp giải:
Xác định biện pháp tu từ và nêu tác dụng
Lời giải chi tiết:
- Nhân hóa: “Trăng thấp thoáng cành cây / Tìm con cái ngoài cửa sổ”.
- Tác dụng của biện pháp tu từ nhập đoạn thơ:
+ Nhà thơ sử dụng từ ngữ chỉ hoạt động của loài người “tìm” để chỉ hoạt động của vầng trăng giúp mang đến trăng trở nên sinh động, có hồn.
+ Trăng (trăng non) hiện lên như một khách hàng nhỏ rất đáng yêu thương đang được tìm con cái để bầu khách hàng, hí hửng nghịch ngợm, hòa nhịp vào thế giới tâm hồn của trẻ thơ.
+ Biện pháp tu từ nhân hóa giúp mang đến câu thơ sinh động, hấp dẫn, cuốn hút người phát âm, đặc biệt là có sức lôi cuốn đối với khách hàng phát âm nhỏ tuổi.
Câu 8:
Viết đoạn văn từ 5 -7 dòng trình bày cảm nhận của em về cái hoặc của nội dung hoặc đặc sắc nghệ thuật của bài thơ “Dạ khúc vầng trăng”.
Phương pháp giải:
Nêu suy nghĩ của em
Lời giải chi tiết:
- Nội dung: Bài thơ “Dạ khúc vầng trăng” như một khúc hát ru con cái ngọt ngào, êm dịu ái của người mẹ. Lời ru ân tình của mẹ đem con cái vào giấc ngủ bình yên tĩnh. Trăng non theo gót lời hát ru của mẹ chuồn vào giấc mơ của con cái một cách nhẹ nhàn, sâu sắc lắng. Con ngủ say, vầng trăng hiện lên nhập giấc mơ của con cái cũng đem nhiều hình dạng, sắc màu đáng yêu: trăng thành chiếc lược, trăng thành lưỡi cày, trăng thành con cái thuyền nhỏ,… Bài thơ giúp người phát âm cảm nhận sâu sắc sắc rộng lớn tình nâng niu con cái sâu sắc nặng của người mẹ.
- Nghệ thuật: Bài thơ được viết theo gót thể thơ năm chữ với những hình hình ảnh thơ nhập sáng, bình dị phù hợp với thế giới tâm hồn trẻ thơ dễ nhớ, dễ thuộc. Cạnh cạnh đó, nhà thơ sử dụng các biện pháp tu từ: ví sánh, nhân hóa, liệt kê, điệp ngữ,… khiến bài thơ trở nên sinh động, diễn tả sâu sắc sắc tình mẫu tử linh nghiệm.
Phần II:
Em đã học và phát âm nhiều câu chuyện lịch sử, hãy viết bài văn kể lại sự việc có thật tương quan đến một nhân vật hoặc một sự kiện lịch sử mà em yêu thương thích.
Phương pháp giải:
Gợi ý:
1. Mở bài
Giới thiệu lí vì thế muốn kể lại nhân vật lịch sử đó mang đến mọi người cùng nghe (Học sinh chọn một nhân vật lịch sử có thể là nhà quân sự, nhà chính trị, nhà khoa học, nhà phát minh, hoặc nhà văn hóa,… mà em biết và có những câu chuyện đáng nhớ. Nhân vật ấy có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài, có những đóng góp to tát lớn giúp ích mang đến non sông hoặc mang đến nhân loại. Có thể chọn một người tài năng xuất chúng, sáng tạo đi ra những sản phẩm có ích mang đến cộng đồng mà em biết hoặc tiếp xúc)
2. Thân bài
- Giới thiệu không khí, thời gian lận diễn đi ra sự việc tương quan đến nhân vật lịch sử được kể
- Trong câu chuyện có những nhân vật nào?
- Trình bày diễn biến của sự việc được kể tương quan đến nhân vật lịch sử mà em chọn để ra mắt mang đến mọi người cùng biết:
+ Sự việc bắt đầu:
+ Sự việc diễn biến:
+ Sự việc kết thúc:
- Nêu được ý nghĩa của các sự việc: Sự việc ấy có ý nghĩa hoặc tác động đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật / sự kiện lịch sử
- Suy nghĩ và khá ấn tượng của em về nhân vật và sự việc tương quan đến nhân vật lịch sử vừa kể
3. Kết bài
- Khẳng định lại giá trị và bài học thiết thật được gợi đi ra từ sự việc có thật tương quan đến nhân vật lịch sử vừa kể
Lời giải chi tiết:
Dàn ý tham ô khảo: Danh hắn Tuệ Tĩnh
1. Mở bài: Giới thiệu lí vì thế muốn kể lại sự việc có thật tương quan đến nhân vật lịch sử: Danh hắn Tuệ Tĩnh
2. Thân bài:
- Giới thiệu không khí, thời gian lận diễn đi ra sự việc: Ở thế kỉ XIV ở nước ta
- Trong câu chuyện có những nhân vật nào?: Danh hắn Tuệ Tĩnh
- Trình bày diễn biến của sự việc được kể:
+ Sự việc bắt đầu: Tuổi nhỏ mồ côi phụ vương mẹ từ lúc sáu tuổi. Được nhà chùa nuôi ăn học, sau đỗ quan lại tuy nhiên ko làm quan lại mà ở chùa chuồn tu.
+ Sự việc diễn biến:
Khi còn ở nhập nước, Tuệ Tĩnh đã theo gót đuổi nghề thuốc phái mạnh.
Tuệ Tĩnh đã ko chỉ là một thầy thuốc chữa bệnh, ông còn truyền bá phương pháp vệ sinh, tổ chức cơ sở chữa bệnh nhập nhà chùa và nhập làng xóm.
Có tài liệu mang đến biết, nhập phụ thân mươi năm điều trị chữa bệnh, Tuệ Tĩnh đã xây dựng được nhị mươi ngôi chùa và biến các chùa này thành điểm chữa bệnh mang đến dân.
+ Sự việc kết thúc:
Năm 55 tuổi (1385), ông bị mang đi cống mang đến triều đình nhà Minh. Sang Trung Quốc, ông vẫn làm thuốc, nổi tiếng, được vua Minh phong là Đạy hắn Thiền sư và mất ở điểm đất khách quê người, ko rõ năm nào.
- Nêu được ý nghĩa của các sự việc: Sự việc ấy có ý nghĩa hoặc tác động đối với đời sống hoặc đối với nhận thức về nhân vật / sự kiện lịch sử.
Các bộ sách Nam Dược thần hiện và Hồng Nghĩa giác tư ý thư của ông ko chỉ có ý nghĩa nhập lịch sử hắn học mà cả nhập lịch sử văn học Việt Nam. Nhiều thế kỷ qua quýt, Tuệ Tĩnh được tôn là Vị thánh thuốc Nam.
- Suy nghĩ và khá ấn tượng của em về những nhân vật và sự việc được kể: Một loài người tài cao và đức độ đã để lại tiếng thơm ngát mang đến muôn đời
3. Kết bài
Khẳng định lại giá trị và bài học thiết thật được gợi đi ra từ sự việc có thật tương quan đến nhân vật lịch sử: Danh hắn Tuệ Tĩnh